1. Nguyên tắc căn bản của thủ pháp khi đánh.
– Tạo vận tốc ban đầu bằng cách lật tay.
– Lợi dụng sức xoắn của đòn đánh
– Lợi dụng phản lực (tay ra tay vào)
– Lợi dụng tối đa năng lượng (thư giãn trước khi cương cứng, mở trước nắm)
– Tập trung sức mạnh tối đa vào điểm đánh
Các kỹ thuật này phải được thực hiện với các yêu cầu: “đúng- nhanh- mạnh- chính xác”
2. Nguyên tắc căn bản của thủ pháp khi đỡ.
– Tư thế vững vàng, kín, sẵn sàng xuất thủ.
– Đòn đỡ vận hành theo chiều xoắn ốc
– Tập trung sức mạnh vào điểm đỡ,
– Nương theo sức địch
– Đỡ và phản phải liên hoàn
– Cách phòng thủ tốt nhất là tấn công, đòn đỡ phải bao hàm cả đòn đánh
3. Những lợi thế khi áp dụng thủ pháp.
– Đánh hay đấm là những đòn dễ dàng xuất phát, vừa nhanh vừa không mất thăng bằng.
– Tay có thể biến hóa nhanh thành các thế đỡ và có nhiều thế phối hợp bằng đòn liên hoàn và đòn chân.
– Các đòn tay dễ nhằm đánh trúng các mục tiêu sinh tử của đối phương nhanh hơn vì khoảng cách ngắn.
– Các ngón tay dễ dàng xuất phát thẳng tới mục tiêu một cách chính xác.
– Nhiều đòn đánh hay đấm bằng tay có thể tung ra liên tiếp mà không phải thay đổi thân pháp quá nhiều lần.
– Khi sử dụng đòn ta vẫn giữ thăng bằng, vì trọng lượng còn ở trên hai chân, thay vì chỉ dồn vào một chân khi đá ra một ngọn cước.
4. Những bất lợi khi áp dụng thủ pháp.
– Khi tung một đòn tay cũng là lúc ta chừa một khoảng trống cho đối phương phản công vì một nửa thân hình đã mất đi thế thủ.
– Khi ra đòn quá gần đối phương nên cũng có thể gặp nguy hiểm tương đương khi bị phản đòn.
Khoảng cách quá gần mới đánh được vì ở xa lực yếu không đủ sức công kích, muốn đánh phải vào thật gần đòi hỏi kỹ thuật nhập nội tốt.